Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là hoạt động bắt buộc tại các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp. Đây là những nghề được đánh giá có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động cao.
Vậy đánh giá rủi ro này có ý nghĩa gì, quy trình ra sao, khi nào cần thiết?…Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu, phân tích và làm rõ qua bài viết hôm nay. Vui lòng.
1. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động là gì?
Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 77 Luật An toàn, vệ sinh lao động ban hành ngày 25/6/2015 số 84/2015/QH13:
Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, xác định nguy cơ, tác hại của các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn lao động. bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện lao động.
2. Tại sao cần đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động?
Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích. Trong đó 3 lợi ích chính được liệt kê dưới đây:
- Hoạt động đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động giúp người sử dụng lao động nhận biết các nguy cơ, yếu tố có hại mà người lao động, cán bộ, công nhân viên có thể gặp phải trong quá trình làm việc.
- Kịp thời tìm kiếm và đưa ra các giải pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro, rủi ro trong quá trình làm việc hiện tại.
- Đưa ra các đề xuất và giải pháp giúp ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động trong tương lai.
Hầu hết các doanh nghiệp đều cần đánh giá rủi ro và vệ sinh lao động. Tuy nhiên, có nhiều ngành nghề mà người lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp với tỷ lệ cao hoặc thường xuyên không đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động. Với những ngành nghề này, việc đánh giá cần được thực hiện thường xuyên, liên tục hơn.
Dưới đây là danh sách 11 ngành nghề cần giám định theo quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH:
- Vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Khai khoáng, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất than cốc.
- Sản xuất kim loại, sản phẩm từ kim loại.
- Sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu khoáng phi kim loại.
- Công trình xây dựng.
- Đóng và sửa chữa tàu thuyền.
- Sản xuất, phân phối và truyền tải điện năng.
- Bảo quản, chế biến thủy sản và các sản phẩm khác từ thủy sản.
- Sản xuất hàng may mặc, dệt, da, giày.
- Tái chế phế liệu.
- Sản xuất sản phẩm từ nhựa, cao su, hóa chất
3. Khi nào cần đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động?
Doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp, cơ sở chuẩn bị có hoạt động sản xuất, xây dựng, kinh doanh,…
- Doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất thay đổi công nghệ, nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc, tổ chức sản xuất
- Đã xảy ra tai nạn lao động hoặc sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, mất an toàn lao động và gây hậu quả nghiêm trọng.
- Trường hợp pháp luật thay đổi quy định về đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động thì việc đánh giá rủi ro sẽ theo quy định mới.
- Đánh giá định kỳ ít nhất mỗi năm một lần trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Quy trình thực hiện đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
Quy trình thực hiện đánh giá rủi ro an toàn, vệ sinh lao động gồm 5 bước cụ thể như sau:
- Bước 1: Tìm hiểu về lĩnh vực, địa bàn cần đánh giá, từ đó xác định các yếu tố cần thiết như: phạm vi, đối tượng, mục tiêu và thời gian thực hiện đánh giá rủi ro.
- Bước 2 : Liệt kê, dự đoán các mối nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến người lao động và mức độ ảnh hưởng cụ thể.
- Bước 3: Dựa trên danh mục các mối nguy đã liệt kê, đánh giá mức độ rủi ro và đưa ra các biện pháp kiểm soát, khắc phục phù hợp.
- Bước 4: Ghi chép, lưu trữ và theo dõi danh mục các mối nguy, rủi ro đã phát hiện tại doanh nghiệp.
- Bước 5: Phân loại, sắp xếp mức độ nghiêm trọng của từng rủi ro về an toàn vệ sinh lao động. Thường xuyên cập nhật thông tin và đề xuất các biện pháp chủ động phòng ngừa rủi ro, tai nạn lao động trong tương lai. Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, hạn chế bệnh nghề nghiệp mà người lao động có thể mắc phải.
>>> Đọc thêm: Hướng dẫn thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật
5. Mẫu đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động
Theo quy định của Pháp luật, việc đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là nội dung bắt buộc phải thực hiện tại mỗi doanh nghiệp. Hoạt động này có thể do đơn vị quan trắc môi trường hoặc doanh nghiệp tự thực hiện.
Kết thúc đánh giá, doanh nghiệp cần thu thập và tổng hợp kết quả theo biểu mẫu riêng. Dưới đây là mẫu đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động do: Nhân sự MISA AMIS được sưu tầm, mời bạn đọc tham khảo và áp dụng vào công việc kinh doanh của mình.
TRONG mẫu đánh giá rủi ro an toàn lao động Thường có 4 nội dung chính dưới đây:
- Phần A: Thông tin về khu vực đánh giá
- Phần B: Thông tin đoàn đánh giá
- Phần C: Danh sách Đánh giá
- Phần D: Phê duyệt của ban quản lý
Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý ghi chép rõ ràng những rủi ro đang tồn tại hoặc tiềm ẩn có thể tác động hoặc ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, làm việc. Điều quan trọng là phải xác định mức độ nghiêm trọng của tác động, ảnh hưởng đến ai, tần suất lặp lại và những rủi ro phổ biến.
Doanh nghiệp cần điền đầy đủ các thông tin liên quan đến khu vực/địa điểm làm việc có tồn tại các nguy cơ, rủi ro về an toàn lao động. Như sau:
- Phần A: Thông tin về khu vực đánh giá
Mô tả chi tiết khu vực tồn tại các nguy cơ và rủi ro về an toàn, nơi làm việc, các hoạt động sản xuất chính, sơ đồ mặt bằng hoặc kết quả kiểm tra môi trường (nếu có).
- Phần B: Thông tin đoàn đánh giá
Thông tin chi tiết về người thực hiện đánh giá, chức danh, vị trí công tác và đã tham gia đào tạo, tập huấn về nhận diện mối nguy – đánh giá rủi ro hay chưa.
- Phần C: Danh sách Đánh giá
Trong phần này, chúng ta cần liệt kê chi tiết các thông tin liên quan đến địa điểm, khu vực đánh giá rủi ro an toàn vệ sinh lao động, các mối nguy đã được xác định, các tiêu chuẩn Luật liên quan, các vụ tai nạn. (nếu có), các biện pháp kiểm soát hiện tại, đánh giá rủi ro lần 1, lần 2, v.v.
Đặc biệt trong nội dung đánh giá rủi ro (lần 1, lần 2) cần làm rõ các điểm sau:
C1. Khả năng rủi ro
Dựa vào đặc điểm của rủi ro, chúng ta cần đánh giá xem doanh nghiệp có thường xuyên gặp phải loại rủi ro này hay không?
Con số | Nghĩa |
0 | Không xảy ra hoặc xảy ra rất hiếm khi |
Đầu tiên | Đôi khi nó xảy ra |
2 | thường xảy ra |
C2. Mức độ nghiêm trọng của rủi ro
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro có thể được đánh giá dựa trên nhiều khía cạnh như hậu quả có thể xảy ra, khả năng lặp lại rủi ro,… Sau đây là một số gợi ý thường được sử dụng:
- Đánh giá dựa trên mức độ rủi ro
Mức độ | Mô tả | Giải thích |
MỘT | tai hại | Chết |
DI DỜI | Cao | Thương tật nghiêm trọng và vĩnh viễn |
CŨ | Trung bình | Cần điều trị y tế |
DỄ | Ánh sáng | Điều trị y tế (có thể trở lại làm việc) |
e | Không đáng kể | Điều trị sơ cứu |
- Đánh giá dựa trên những hậu quả có thể xảy ra
mức độ rủi ro | Những hậu quả có thể xảy ra |
0 – Ánh sáng | Không thương tích, không bệnh tật, không vi phạm pháp luật. Đau ốm chỉ cần sơ cứu. |
1 – Bình thường | Thương tật nhẹ, bệnh tật nhẹ, không vi phạm pháp luật. Thương tích cần điều trị y tế hoặc bệnh tật dẫn đến tàn tật hoặc bệnh tật. |
2 – Nặng | Nghỉ việc do tai nạn thương tật nhưng chưa mất khả năng lao động có nguy cơ vi phạm pháp luật |
3 – Rất nặng | Chết hoặc mất năng lực, vi phạm pháp luật. Các bệnh nghề nghiệp có thể gây chết người như ngộ độc cấp tính, tai nạn thương tích, ung thư… |
- Đánh giá dựa trên hậu quả và khả năng xảy ra rủi ro:
mức độ rủi ro | Yêu cầu kiểm soát |
0 – Bình thường | Rủi ro không đáng kể, liên quan đến các hoạt động được kiểm soát |
1 – Chấp nhận được | Rủi ro được giảm xuống mức chấp nhận được. |
2 – Vừa phải, ở một mức độ nào đó | Yêu cầu các biện pháp cải thiện và kiểm soát hơn nữa, có thể yêu cầu giám sát định kỳ. |
3 – Thực sự xuất sắc | Không thể chấp nhận được, nhưng hoạt động vẫn được phép thực hiện dưới sự giám sát và quản lý đặc biệt. |
4 – Không chấp nhận được | Không thể chấp nhận buộc phải ngừng hoạt động |
6 – Quá nhiều | Rủi ro đe dọa sự tồn vong của tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng. |
C3. nhân sự . Mục lục
HRN (Mã số xếp hạng nguy hiểm) là sự kết hợp giữa mức độ nghiêm trọng và khả năng xảy ra rủi ro, trong đó:
- HRN1: Một chỉ báo về rủi ro được xác định để xem xét và xác định tính hiệu quả của các biện pháp kiểm soát đang được thực hiện.
- HRN2: Một chỉ báo về rủi ro được xác định sau khi thực hiện và hoàn thành các biện pháp kiểm soát bổ sung.
Dưới đây là bảng ma trận chỉ số rủi ro HRN.
Mức độ | e | DỄ | CŨ | DI DỜI | MỘT | |
Gần như chắc chắn (1) | 15 | mười | 6 | 3 | Đầu tiên | rủi ro cực cao |
Có khả năng xảy ra (2) | 19 | 14 | 9 | 5 | 2 | Rủi ro cao |
Có thể (3) | 22 | 18 | 13 | số 8 | 4 | Rủi ro trung bình |
Hiếm khi xảy ra (4) | 24 | 21 | 17 | thứ mười hai | 7 | Nguy cơ thấp |
hiếm khi xảy ra | 25 | 23 | 20 | 16 | 11 |
Phần D: Phê duyệt
Phần cuối cùng là phê duyệt. Người quản trị nhân sự cần xin ý kiến của giám đốc hoặc quản lý nhà máy, chữ ký và ngày phê duyệt.
Dưới đây là trọn bộ tài liệu liên quan đến nội dung đánh giá rủi ro về an toàn vệ sinh lao động mà MISA AMIS đã sưu tầm được, bạn đọc có thể tham khảo để áp dụng thành công cho doanh nghiệp của mình.
TẢI FULL TÀI LIỆU ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐÂY |
6. Kết luận
Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp là hoạt động phân tích, xác định các mối nguy tiềm ẩn tại nơi làm việc để chủ động các biện pháp phòng ngừa, ngăn ngừa tai nạn. lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Đây là hoạt động cần thiết và nên được thực hiện thường xuyên tại doanh nghiệp nhằm mang đến một môi trường làm việc an toàn, yên tâm và gắn kết cho mỗi người lao động.
Đánh giá bài viết